SpStinet - vwpChiTiet

 

Đánh giá điều trị kém phát triển chiều ngang xương hàm trên bằng ốc nong nhanh ở trẻ sau phẫu thuật khe hở môi

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên 20 trẻ 6-15 tuổi, đã phẫu thuật tạo hình khe hở môi vòm miệng, được chẩn đoán kém phát triển chiều ngang xương hàm trên nhằm mục tiêu đánh giá kết quả nong hàm bằng ốc nong nhanh ở những bệnh nhân này do nhóm tác giả Nguyễn Thị Thu Phương và Võ Trương Như Ngọc (Viện ĐT Răng Hàm Mặt) thực hiện.

Đối với trẻ sau phẫu thuật khe hở vòm miệng, thường gặp các rối loạn phát triển thứ cấp, đặc biệt là kém phát triển chiều ngang xương hàm trên dẫn tới tăng nguy cơ cắn chéo răng sau. Điều trị trong giai đoạn tăng trưởng của trẻ, người ta dùng phương pháp nong hàm với các khí cụ như hàm ốc nong nhanh hàm trên (RME), hàm ốc nong chậm hàm (SME),… Đến nay, hàm ốc nong nhanh ngày càng được sử dụng hiệu quả trong điều trị kém phát triển chiều ngang xương hàm trên ở trẻ sau phẫu thuật khe hở môi vòm miệng.

Trong nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Viện ĐT Răng Hàm Mặt, hàm ốc nong nhanh theo thiết kế Hydrax và Hass được dùng để điều trị nong hàm với tốc độ nong ¼- ½ vòng/ngày. Đo kích thước cung hàm tại vùng răng nanh (C – 3), răng hàm nhỏ thứ nhất (D – 4), răng hàm lớn thứ nhất (6-6) trên mẫu thạch cao tại hai thời điểm trước và sau điều trị. Phim xquang mặt thẳng kỹ thuật số tại hai thời điểm xác định sự thay đổi độ rộng mặt (ZA – ZA), nền mũi (Nc – Nc), nền xương hàm trên (J – J), cung răng hàm trên (A6 – A6), cung răng hàm dưới (B6 –B6).

Kết quả cho thấy, sau điều trị nong hàm, tương quan độ rộng giữa cung răng hàm trên và cung răng hàm dưới được đưa về mức bình thường. Ốc nong nhanh có tác dụng mở rộng nền xương hàm trên, nền mũi và cung răng trên hiệu quả. Sau tác động nong hàm, xương hàm trên đạt kích thước theo chiều ngang bình thường. Thời gian nong hàm từ 2-4 tuần (với tốc độ nong ¼- ½ vòng/ngày). Độ rộng ốc nong trung bình đạt được là 6,65 ± 1,20mm. Hiệu quả của ốc nong nhanh lên cung răng hàm trên: vùng răng nanh mở rộng 6,10 ± 1,66mm; vùng RHN I là 8,43 ± 1,53mm; vùng RHL I là 7,73 ± 1,62mm.
MN (Nguồn: Tạp chí Y học thực hành, số 3/2014)

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả