SpStinet - vwpChiTiet

 

Quy trình nuôi vịt lai SHST53

Mô hình cho phép nuôi vịt lai SHST53, có tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng tăng trọng nhanh, tỷ lệ thân thịt và thịt ức cao. Thời gian nuôi rút ngắn được 5-7 ngày, giảm chi phí sản xuất, giá bán cao hơn so với vịt SD, SH và vịt Super M thương phẩm 2.000-3.000 đồng/kg.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ

Vịt lai SHST53 được tạo ra từ tổ hợp lai vịt SH1 và vịt Star 53 CD. Vịt SH1 được chọn tạo từ vịt Super Heavy ông bà nhập nội (trống A, mái B), năm 2007, từ Hãng Cherry Valley (Vương quốc Anh). Vịt SH1 có khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi 3.973,20g, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 2,61kg. Vịt Star 53 ông bà được nhập nội năm 2016 từ hãng Grimaud (Cộng hòa Pháp). Vịt Star53 CD bố mẹ có năng suất trứng/mái/40 tuần đẻ đạt 215,97 quả, tỷ lệ phôi đạt 94,96%, tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi là 87,02%.

 Vịt lai SHST53 đã kết hợp những đặc điểm nổi trội về khả năng tăng trọng, tỷ lệ phôi cao của vịt SH1 và tỷ lệ thịt ức cao, khả năng sinh sản tốt của vịt Star53 nên đáp ứng tốt cho nhu cầu sản xuất và thị hiếu của người tiêu dùng.

Quy trình và phương pháp thực hiện

Chuẩn bị chuồng trại và dụng cụ nuôi

Chuồng trại

Chuồng trại xây dựng biệt lập với khu dân cư, khu công nghiệp, trường học...Khu chăn nuôi phải có tường rào bao quanh, nên quy hoạch có vành đai an toàn. Chuồng trại phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vịt.

Chuồng nuôi vịt cần được xây dựng có mái chắc chắn, hệ thống thoát nước tốt. Nên chọn nơi cao ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông và tránh gió lùa. Bề mặt tường, trần và nền bằng gạch, bê tông có láng xi măng bằng phẳng, nhẵn. Nền chuồng có độ dốc từ 7-10% để thuận tiện cho khâu dọn vệ sinh, tẩy uế. Mỗi chuồng cần có hiên rộng từ 1-1,5m để tránh mưa, nắng. Xây dựng chuồng phải có đầy đủ trang thiết bị chiếu sáng, thông gió và phục vụ cho công tác vệ sinh phòng dịch. Kiểu chuồng nuôi vịt phổ biến và phù hợp là hệ thống chuồng hở. Đây là kiểu chuồng nuôi có khung, tường xây bằng gạch hoặc có thể sử dụng các vật liệu địa phương như tre, gỗ... mái làm bằng tôn, ngói hoặc lợp lá.

Kích thước chuồng nuôi tùy vào số lượng vịt. Tường xây cao 1m bằng gạch, bên trên sử dụng khung lưới B40 để tạo độ thông thoáng. Phần khung có thể sử dụng bạt để che chắn vào ban đêm, ban ngày mở để tạo độ thông thoáng giúp nền chuồng khô ráo. Chuồng đầu tư đơn giản có thể sử dụng cót ép, phên che để che chắn thay cho tường gạch. Mái được lợp bằng tôn, ngói hoặc các vật liệu địa phương cần có độ dốc khoảng 30% trở lên để nước mưa có thể thoát tốt tránh dột.

Sân chơi có kính thước tối thiểu bằng kích thước chuồng nuôi, có thể đổ cát hoặc lát gạch có độ dốc để không đọng nước. Kích thước chuồng tùy vào số lượng vịt nuôi, nhưng phải đảm bảo mật độ tối đa 4-5 con/m2 nền chuồng. Nếu sân chơi nền đất dạng sân vườn có cây xanh thì diện tích sân cần rộng. Có thể có mương nước, ao hồ sạch. Trong điều kiện nuôi nhốt hoàn toàn có thể xây bể hoặc máng nước nhân tạo có độ sâu 20-25cm, kích thước tuỳ thuộc số lượng vịt, hàng ngày thay nước để nước luôn sạch cho vịt tắm.

Dụng cụ chăn nuôi

- Rèm che: Dùng vải bạt, cót ép hoặc phên liếp che xung quanh chuồng nuôi để giữ nhiệt, tránh gió lùa và mưa bão (nhất là giai đoạn vịt con).

- Chất độn chuồng: Chất độn chuồng phải đảm bảo khô, sạch, không ẩm mốc sử dụng trấu, phoi bào (trừ phoi bào gỗ lim và xà cừ vì độc),...Chất độn chuồng trước khi sử dụng phải phun thuốc sát trùng. Sử dụng một số chế phẩm sinh học theo khuyến cáo để chuồng được khô, ít mùi, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. 

- Máng ăn: Dùng máng ăn bằng tôn có kích thước 70x50x2,5 cm, sử dụng cho 70-100 con/máng. Từ tuần tuổi thứ 3 trở đi cho vịt ăn bằng máng tôn có kích thước 70x50x5cm hoặc máng nhựa hình chữ nhật.
- Máng uống: Giai đoạn 1-3 tuần tuổi sử dụng máng uống tròn loại 2 lít. Giai đoạn 4-8 tuần tuổi sử dụng máng uống tròn loại 5 lít, dùng cho 30-40 con/máng. Có thể sử dụng máng nhựa hình chữ nhật, máng tôn, chậu sành, chậu nhựa có kích cỡ phù hợp với độ tuổi của vịt. Vệ sinh máng uống ngày 2- 3 lần đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho vịt.
- Chụp sưởi: Có thể dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện đảm bảo cung cấp đủ nhiệt cho vịt con. Dùng bóng điện sợi đốt sưởi với công suất 75W/60-70 con. Mùa đông 2 bóng/1 quây(120-150 con).
- Quây vịt: Dùng cót ép quây, chiều cao 0,4-0,5m; dài 4-4,5m; sử dụng cho 60-70 con/quây, từ ngày thứ 7 tăng nới dần diện tích quây. Từ cuối tuần thứ 2 bỏ quây để cho vịt vận động, ăn uống được thoải mái.

Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng

Mật độ nuôi

Tùy điều kiện chăn nuôi, mùa vụ và khí hậu cụ thể có thể quyết định diện tích chuồng nuôi, mật độ nuôi thích hợp để vịt sinh trưởng phát triển tốt, hạn chế lây nhiễm bệnh tật.

Vịt 0-4 tuần tuổi: 8-25 con/m2 nền chuồng.
Vịt 5-7 tuần tuổi: 4-5 con/m2 nền chuồng.. 

Nhiệt độ, độ ẩm và thông thoáng

-Nhiệt độ: đối với vịt con, phải đảm bảo đủ ấm. Có thể căn cứ vào trạng thái biểu hiện của đàn vịt mà điều chỉnh chụp sưởi cho vịt. Khi thiếu nhiệt, vịt tập trung gần nguồn nhiệt, dồn chồng lên nhau; nếu thừa nhiệt, vịt tản xa nguồn nhiệt, nháo nhác khát nước. Vịt dồn về một bên là do gió lùa. Trong trường hợp thừa, thiếu nhiệt và gió lùa, vịt kêu rất nhiều. Quan sát tình trạng ăn uống ,đi đứng của vịt con, nếu thấy con nào buồn bã, ủ rủ cần cách ly ngay để theo dõi. Yêu cầu nhiệt độ trong quây úm: 1-7 ngày tuổi khoảng 32-34oC; 8-14 ngày tuổi 28-30oC; 15-21 ngày tuổi 26-28oC.

- Độ ẩm: Độ ẩm thích hợp để nuôi vịt giai đoạn úm trong khoảng 60-65%. Nếu kiểm tra thấy chất độn chuồng bị ướt phải thay ngay.

- Thông thoáng: trong tuần đầu lượng khí thải của vịt con không đáng kể nên mức độ trao đổi không khí thấp. Từ tuần thứ hai trở đi mức độ thông thoáng cần đáp ứng 1m3 không khí/giờ/1kg khối lượng cơ thể. Chuồng nuôi luôn đảm bảo thông thoáng tốt, nhưng phải tránh gió lùa.

Chế độ chiếu sáng

Trong tuần đầu tiên, chiếu sáng 23-24 giờ/ngày. Các tuần tiếp theo giảm giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Nếu dùng ánh sáng nhân tạo, nên dùng ánh sáng mờ, đủ để vịt tìm đến máng ăn, máng uống, vịt vận động ít sẽ hấp thụ thức ăn nhiều, giúp tăng nhanh khối lượng.

Thức ăn và phương pháp cho ăn

- Thức ăn phải đảm bảo thức ăn luôn mới, thơm, không bị mốc mọt, cân đối về thành phần giá trị dinh dưỡng để đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng và phát triển của vịt trong từng giai đoạn.
- Phương pháp cho ăn: để giúp vịt lớn nhanh, lượng thức ăn phải thỏa mãn được nhu cầu của vịt. Để vịt ăn được nhiều, hiệu quả chuyển hoá thức ăn tốt, cần cho ăn theo bữa. Hết thức ăn mới cho ăn tiếp, để thức ăn thường xuyên mới, có mùi thơm, sẽ kích thích vịt ăn nhiều. Đảm bảo chất lượng thức ăn tốt không bị nhiễm mốc.

- Có thể sử dụng các loại thức ăn có sẵn ở địa phương từ 4 tuần tuổi đến khi xuất bán.

Nước uống và phương pháp cho uống

Cần phải cho vịt uống nước sạch. Trong 7 ngày đầu dùng máng uống 2 lít sau đó dùng máng 5 lít. Nuôi vịt thịt phải cho ăn tự do nên lượng nước uống nhiều (thường gấp 2 lần so với lượng thức ăn), do vậy từ 4 tuần đầu đến giết thịt có thể cho uống bằng máng xây ngoài sân chơi, hoặc máng nhựa hình chữ nhật.

Quy trình thú y phòng bệnh

Chương trình sử dụng vaccine cho vịt SHST53

Nguyên tắc sử dụng vacine

  • Chỉ sử dụng vaccine khi vịt khỏe mạnh
  • Nên bổ sung vitamin tổng hợp hoặc điện giải cho vịt uống trong thời gian sử dụng vaccine.
  • Sử dụng xylanh hoặc ống nhỏ đã được khử trùng (luộc sôi từ 5-10 phút)
  • Sử dụng đúng liều lượng, bảo quản vaccine theo hướng dẫn của nhà sản xuất
  • Lọ vaccine sau khi sử dụng phải được luộc sôi 30 phút, sau đó có thể chôn hoặc để nơi quy định
  • Người tiêm vaccine phải được trang bị bảo hộ đầy đủ.

Vệ sinh thú y

Trước khi nuôi

  • Vệ sinh toàn bộ khu vực chăn nuôi, phun thuốc sát trùng: Chloramin B 2%, Biocid 0,3%, Virkon 0,5%, Iodine 0,3%...quét vôi nền chuồng và quét vôi tường và hành lang chuồng nuôi, để khô và phun lại lần cuối trước khi thả vịt vào nuôi 1 ngày. Nếu khu đã chăn nuôi thì phải có thời gian để trống chuồng ít nhất là 2 tuần (sau khi đã dọn rửa phun khử trùng và quét vôi) thì mới đưa vịt vào nuôi.
  • Các dụng cụ chăn nuôi như máng ăn, máng uống, cót quây …phải được vệ sinh, phun thuốc sát trùng và phơi nắng cho khô.
  • Chất độn chuồng phải khô, không ẩm mốc
  • Các thiết bị chăn nuôi như chụp sưởi, máng ăn, máng uống phải được sắp đặt sẵn ở trong quây và phải bật chụp sưởi cho ấm trước khi thả vịt mới nở vào.
  • Xung quanh chuồng phải chuẩn bị hệ thống bạt che, trong chuồng được phun khử trùng hoặc xông sấy trước khi đưa vào sử dụng.
  • Lối ra vào chuồng nuôi phải có hố sát trùng hoặc phải có khay đựng thuốc sát trùng hoặc vôi bột
  • Diệt chuột và các loại côn trùng khu vực xung quanh và chuồng nuôi
  • Làm cỏ, phát quang các bụi cây, khơi thông cống rãnh
  • Vệ sinh sân chơi hoặc bãi chăn thả. Không sử dụng thuốc diệt cỏ hoặc thuốc bảo vệ thực vật trong nơi chăn thả vịt hoặc gần khu vực chăn nuôi.

Trong quá trình nuôi

  • Vệ sinh cọ rửa hố sát trùng và thay nước sát trùng hàng ngày
  • Cọ rửa sân chơi, bể nước
  • Rửa sạch sẽ máng ăn và máng uống trước khi cho ăn
  • Dọn đưa ra ngoài chất độn chuồng bị ướt
  • Quét dọn vệ sinh nơi để thức ăn, đường đi
  • Phun xịt sát trùng mọi dụng cụ và vật tư mới chuyển đến
  • Phun xịt sát trùng trong và ngoài chuồng nuôi tuần 1 lần
  • Quét mạng nhện, bụi xung quanh chuồng nuôi
  • Dọn dẹp, cắt cỏ, phát quang bụi rậm, vệ sinh khu vực chăn nuôi
  • Khai thông cống rãnh
  • Vịt chết phải được thu gom và đưa ra khu xử lý bằng cách chôn sâu rắc vôi bột lên trên, phun sát trùng hoặc đốt xác.
  • Hàng tháng phun xịt trừ mạt, bọ các loại và diệt chuột ở khu vực kho, đầu chuồng nuôi bằng thuốc sinh học

Vệ sinh sát trùng chuồng trại sau mỗi đợt nuôi

  • Tháo toàn bộ máng ăn, uống và dụng cụ chăn nuôi ra khỏi chuồng
  • Sau 1 tuần phải hoàn thành việc dọn sạch phân đưa về nơi quy định, tổng vệ sinh toàn bộ chuồng nuôi đợt 1, sửa chữa thay thế những chỗ bị hỏng sau đó tổng vệ sinh toàn bộ chuồng nuôi đợt 2
  • Phun thuốc diệt côn trùng trong và ngoài chuồng nuôi.
  • Xử lý sát trùng trong chuồng nuôi sau đó đóng cửa không cho người qua lại và để trống chuồng 15-20 ngày mới đưa vịt vào nuôi.

Sử dụng chất độn chuồng

Các chất có thể làm chất độn chuồng cho vịt: trấu, rơm khô băm nhỏ và dăm bào, đảm bảo khô, không bị ẩm mốc

Xử lý chất thải

Sử dụng quy trình xử lý “lên men hiếm khí sinh học”, như sau:

  • Toàn bộ phân vịt phải được đưa vào bao và buộc kín khi chuyên chở từ chuồng nuôi đến nhà chứa phân.
  • Tại nhà chứa phân, phân vịt được tạo ẩm 80–90 %, sau đó chất đống và phủ bạt che kín
  • Thời gian ủ phân (tính từ sau khi đưa hết phân ra khỏi chuồng nuôi) tối thiểu là 60 ngày.

Ưu điểm của công nghệ. Hiệu quả kinh tế

Các chỉ tiêu kĩ thuật của vịt lai SHST53 đã đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Chăn nuôi vịt lai SHST53 áp dụng theo quy trình đảm bảo an toàn, không tác động xấu đến môi trường chăn nuôi, không có ảnh hưởng ô nhiễm nguồn nước và các hoạt động sản xuất khác.

Vịt lai nuôi thịt tại các địa điểm chuyển giao đều cho hiệu quả kinh tế cao, đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật về tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng tương đương với kết quả nuôi tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, góp phần làm tăng thu nhập cho người chăn nuôi thay đổi cơ cấu con giống sản xuất chăn nuôi mà đặc biệt là chăn nuôi vịt thịt ở các địa phương có tiềm năng nuôi vịt thịt.

Vịt lai SHST53 có tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng tăng trọng nhanh, tỷ lệ thân thịt và thịt ức cao. Thời gian nuôi rút ngắn được 5-7 ngày, giảm chi phí sản xuất, giá bán cao hơn so với vịt SD, SH và vịt Super M thương phẩm 2.000-3.000đồng/kg. Hiệu quả chăn nuôi của vịt lai SHST53 cao hơn vịt SH12 thương phẩm là 11,04 %, vịt Star53 thương phẩm là 11,88% và vịt SD thương phẩm là 22,76%.

Kết quả ứng dụng vào sản xuất đạt kết quả tương đương: lúc 7 tuần tuổi màu sắc lông trắng đồng nhất, tỷ lệ đồng đều cao, tỷ lệ nuôi sống đạt từ 97,00–97,50%, khối lượng cơ thể 3.507,10–3.564,67g/con, cao hơn vịt SD là 118,1-175,67g/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 2,50-2,55kg, thấp hơn vịt SD 0,13-0,18kg.

Hiệu quả kinh tế ở các mô hình đạt được khi nuôi vịt SHST53 lúc 7 tuần tuổi, thu lãi từ 4.865–5.107 nghìn đồng/100 con, cao hơn vịt SD 873-966 nghìn đồng.

Nuôi vịt SHST53 lúc 7 tuần tuổi thu lãi 5.488 nghìn đồng/100 con, cao hơn vịt SH là 104 nghìn đồng và vịt Star 53 là 973 nghìn đồng. Tương ứng, vịt lai cho thu nhập tăng so với vịt SH là 1,93% và vịt Star 53 là 21,57%.

Vịt lai SHST53 đã được công nhận tiến bộ kĩ thuật số 488, ngày 11/12/2018 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Thông tin liên hệ chuyên gia, hỗ trợ

Phạm Thùy Linh

Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương (Viện Chăn nuôi)

Địa chỉ: phường Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội

Điện thoại: 0243.8389773

Email: thuylinh175@gmail.com

 

 

 

Các tin khác:

  • 10 mẫu tin
  • 50 mẫu tin
  • 100 mẫu tin
  • Tất cả