Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Xét nghiệm vi sinh lâm sàng là một trong các lĩnh vực xét nghiệm cơ bản và trọng yếu trong các xét nghiệm cận lâm sàng, là căn cứ để đưa ra các quyết định về phương hướng điều trị, chỉ định kháng sinh, phát hiện và kiểm soát dịch bệnh trong cộng đồng. Vì vậy, đòi hỏi khả năng xét nghiệm vi sinh tại các bệnh viện, phòng xét nghiệm phải đủ năng lực xét nghiệm và đảm bảo chất lượng. Một trong những công cụ để đánh giá độ tin cậy của xét nghiệm là ngoại kiểm tra chất lượng, thông qua việc kiểm tra và báo cáo kết quả trên mẫu ngoại kiểm tra, năng lực thực hiện xét nghiệm của phòng xét nghiệm là cơ sở cho việc đánh giá và liên thông kết quả xét nghiệm.
Mẫu ngoại kiểm vi sinh là các loại mẫu sử dụng trong các chương trình ngoại kiểm (EQAs) vi sinh lâm sàng mà phòng xét nghiệm nhận được khi tham gia. Đó có thể là mẫu bệnh phẩm lâm sàng, các chủng vi khuẩn dưới dạng đông khô hoặc là mẫu bệnh phẩm giả định đã được chuẩn bị đặc biệt mô phỏng bệnh phẩm lâm sàng (bệnh phẩm máu, mủ, đàm, nước tiểu,…).
Chương trình ngoại kiểm tra xét nghiệm vi sinh lâm sàng của Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm TP.HCM triển khai năm 2008-2009 có 46 đơn vị tham gia, đến năm 2013 là 49 đơn vị, năm 2014 là 62 đơn vị, 2015 là 70 đơn vị. Điều này cho thấy, ý nghĩa của chương trình ngoại kiểm tra vi sinh lâm sàng đã tác động tốt đến các phòng xét nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai chương trình, còn tồn tại một số vấn đề như tính đa dạng của mẫu, sự ổn định và tính đồng nhất về mẫu, tác động của môi trường trong quá trình vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm cần phải được nghiên cứu thêm nữa. Do đó, có những mẫu bệnh phẩm giả định phục vụ cho chương trình ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm vi sinh để góp phần nâng cao kỹ thuật cũng như khả năng chẩn đoán của phòng xét nghiệm là rất cần thiết.
Quy trình và phương pháp thực hiện
Quy trình tổng quát sản xuất mẫu bệnh phẩm giả định
Giai đoạn 1: chuẩn bị các thành phần, vật liệu cần thiết để pha môi trường cơ chất và tăng sinh vi khuẩn (đúng theo yêu cầu chất lượng).
Giai đoạn 2: ước lượng cỡ mẫu sản xuất, gồm cả mẫu trong các giai đoạn kiểm tra chất lượng. Sau đó, thiết lập qui trình pha hỗn hợp môi trường cơ chất và huyền dịch vi khuẩn để có được mẫu tương tự bệnh phẩm thật. Kiểm tra vi khuẩn sau tăng sinh và môi trường cơ chất sau khi pha theo yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra. Nếu không đạt mức yêu cầu thì tiến hành kiểm tra các bước ở giai đoạn 1.
Giai đoạn 3: phối trộn các thành phần đã chuẩn bị ở giai đoạn 2. Kiểm tra chất lượng mẫu sau khi phối trộn với các chỉ tiêu cảm quan, mật độ vi khuẩn. Nếu mẫu không đạt yêu cầu chất lượng sau khi kiểm tra thì phải tiến hành kiểm tra các thành phần ở giai đoạn 2 và pha chế lại ở bước phối trộn.
Giai đoạn 4: phân phối mẫu vào các ống thích hợp. Sau khi đóng gói, kiểm tra độ đồng nhất và độ ổn định. Nếu mẫu không đạt chỉ tiêu ổn định và đồng nhất thì kiểm tra lại các bước ở giai đoạn 3 và tiến hành phối trộn lại.
Thành phần công thức tối ưu hóa môi trường bảo quản vi khuẩn
Loại mẫu và vi khuẩn
|
Yếu tố ảnh hưởng
|
Giá trị tối ưu
|
Mẫu Mủ (Staphylococcus aureus)
|
Glycerol
CaCl2.2H2O
pH
|
8,39 % v/v
0,1 mg/ml
6,77
|
Mẫu Mủ (Pseudomonas aeruginosa)
|
NaCl
CaCl2.2H2O
MgCl2.2H2O
|
7,2 mg/ml
0,15 mg/ml
0,61 mg/ml
|
Mẫu Nước tiểu (Proteus vulgaris)
|
CaCl2.2H2O
Sodium glycerophosphate
pH
|
0,092 mg/ml
12 mg/ml
7,35
|
Mẫu Nước tiểu (Enterococus faecalis)
|
Sodium glycerophosphate
Pepton thịt
pH
|
1,51 mg/ml
3,63 mg/ml
8,06
|
Mẫu Đàm (Acinetobacter baumannii
+ Streptococcus mitis)
|
Sodium glycerophosphate
Glycerol
pH
|
13,6 mg/ml
10,9 % v/v
7,5
|
Mẫu Đàm (Pseudomonas aeruginosa+ Streptococcus mitis)
|
Sodium thioglycolate
Sodium glycerophosphate
K2HPO4
|
1,8 mg/ml
7,0 mg/ml
2,5 mg/ml
|
Mẫu Phân (Salmonella paratyphi A
+ Proteus vulgaris)
|
CaCl2.2H2O
Sodium thioglycolate
K2HPO4
Cao nấm men
|
0,087 mg/ml
1,9 mg/ml
2,18 mg/ml
|
Mẫu Phân (Shigella sonnei + Proteus vulgaris)
|
NaCl
Sodium thioglycolate
Cao nấm men
|
4,79 mg/ml
1,71 mg/ml
1,78 mg/ml
|
Mẫu Máu (Acinetobacter baumannii
+ Burkholderia cepacia)
|
Sodium glycerophosphate
Glycerol
pH
|
13,22 mg/ml
14,30% v/v
7,3
|
Mẫu Máu (Staphylococus epidermidis + Burkholderia cepacia)
|
CaCl2.2H2O
Glycerol
pH
|
0,084 mg/ml
8,30% v/v
7,05
|
Thời gian bảo quản tối ưu của mẫu bệnh phẩm giả định là 15 ngày; nhiệt độ bảo quản 25-300C; nồng độ vi khuẩn gây bệnh là 108 CFU/ml; nồng độ vi khuẩn thường trú là 104 CFU/ml.
Ngoài ra, tùy theo đặc tính của từng loại mẫu bệnh phẩm giả định, do sự cạnh tranh giữa vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn thường trú hoặc tạp nhiễm, có thể bổ sung hoặc thay đổi một số yếu tố phù hợp từng loại mẫu:
-Mẫu máu giả định cần bổ sung thêm máu cừu, với tỷ lệ cố định là 2,5%
-Mẫu bệnh phẩm đàm giả định, nồng độ vi khuẩn thường trú là 106 CFU/ml
-Mẫu bệnh phẩm phân giả định chứa vi khuẩn gây bệnh Salmonella paratyphi A, nồng độ vi khuẩn thường trú là 102 CFU/ml.
Kết quả đánh giá độ đồng nhất của 5 loại mẫu bệnh phẩm giả định ở quy mô pilot
STT
|
Loại mẫu
|
Chủng vi khuẩn
|
So sánh
|
Kết luận
|
F lý thuyết
|
F thực nghiệm
|
Độ đồng nhất Pilot
|
1
|
Đàm
|
Acinetobacter baumannii + Streptococcus mitis
|
0,314575
|
0,934593
|
Đạt
|
Pseudomonas aeruginosa + Streptococcus mitis
|
0,314575
|
0,992193
|
Đạt
|
2
|
Máu
|
Acinetobacter baumannii + Burkholderia cepacia
|
3,178893
|
1,114737
|
Đạt
|
Staphylococcus epidermidis + Burkholderia cepacia
|
0,314575
|
0,978284
|
Đạt
|
3
|
Mủ
|
Staphylococcus aureus
|
0,314575
|
2,347544
|
Đạt
|
Pseudomonas aeruginosa
|
0,314575
|
0,648636
|
Đạt
|
4
|
Nước tiểu
|
Enterococcus faecalis
|
0,314575
|
0,483492
|
Đạt
|
Proteus vulgaris
|
3,178893
|
1,220293
|
Đạt
|
5
|
Phân
|
Salmonella paratyphi A
|
0,314575
|
0,808856
|
Đạt
|
Shigella sonnei
|
3,178893
|
2,782051
|
Đạt
|
Kết quả đánh giá độ ổn định của 5 loại mẫu bệnh phẩm giả định trong thời gian 15 ngày ở quy mô pilot
|
Loại mẫu
|
|
So sánh
|
Kết luận
|
STT
|
Chủng vi khuẩn
|
t lý thuyết
|
t thực nghiệm
|
Độ ổn định pilot
|
1
|
Đàm
|
Acinetobacter baumannii + Streptococcus mitis
|
2,051831
|
0,55022
|
Đạt
|
|
|
Pseudomonas aeruginosa +
|
2,051831
|
0,69234
|
Đạt
|
|
|
Streptococcus mitis
|
|
|
|
|
|
Acinetobacter baumannii + Burkholderia cepacia
|
0,805455
|
0,248639
|
Đạt
|
2
|
Máu
|
|
|
|
Staphylococcus epidermidis + Burkholderia cepacia
|
|
|
|
|
|
2,051831
|
0,35214
|
Đạt
|
3
|
Mủ
|
Staphylococcus aureus
|
2,048407
|
0,34054
|
Đạt
|
Pseudomonas aeruginosa
|
2,051831
|
0,299838
|
Đạt
|
4
|
Nước tiểu
|
Enterococcus faecalis
|
2,048407
|
0,13252
|
Đạt
|
Proteus vulgaris
|
2,048407
|
0,870582
|
Đạt
|
5
|
Phân
|
Salmonella paratyphi A
|
2,051831
|
1,269357
|
Đạt
|
Shigella sonnei
|
2,048407
|
0,411795
|
Đạt
|
Kết quả cho thấy, mẫu bệnh phẩm giả định chứa vi khuẩn ổn định với các tác động (nhiệt độ, thời gian, va đập,...) trong suốt quá trình vận chuyển đến các phòng xét nghiệm. Các mẫu đều đảm bảo tiêu chí cảm quan, màu sắc, thể chất,... của mẫu bệnh phẩm giả định khi gửi đến các phòng xét nghiệm. Như vậy, năm mẫu bệnh phẩm giả định chứa vi khuẩn gây bệnh thường gặp có thể sử dụng để triển khai công tác ngoại kiểm tra chất lượng.
Ưu điểm của công nghệ, hiệu quả kinh tế
Quy trình sản xuất đã được sản xuất thử nghiệm ở cả quy mô pilot, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tính ổn định. Năm loại mẫu bệnh phẩm giả định chứa vi khuẩn thường gặp hoặc tạp nhiễm được sản xuất từ quy trình đảm bảo độ đồng nhất và ổn định trong 15 ngày bảo quản, có thể sử dụng để triển khai công tác ngoại kiểm tra chất lượng. Mẫu đã được kiểm tra trong điều kiện vận chuyển thực tế đến các phòng xét nghiệm ở các khoảng cách địa lý khác nhau đều cho kết quả xác thực, phù hợp với yêu cầu sử dụng trong kiểm tra chất lượng vi sinh lâm sàng.
Mẫu bệnh phẩm giả định sản xuất tại Việt Nam sẽ giúp chủ động các mục tiêu và kế hoạch triển khai kiểm tra chất lượng xét nghiệm vi sinh lâm sàng, nâng cao chất lượng, tạo sự thống nhất trong xét nghiệm, hướng đến sự tin tưởng và thừa nhận kết quả lẫn nhau giữa các bệnh viện, phòng xét nghiệm ở Việt Nam.
Thông tin chuyên gia, hỗ trợ
1. TS.DS Trần Hữu Tâm
Email: trhuutam@yahoo.com
2. Trung tâm Kiểm chuẩn Xét nghiệm TP.HCM
Địa chỉ: 75A Cao Thắng, phường 3, quận 3, TP.HCM. Điện thoại: 028.38391090.